1. Vị trí địa lý của Cần Giờ: Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm gọn trong huyện Cần Giờ của TP Hồ Chí Minh. Đây là vùng
đất phù sa bồi tụ nằm ở cửa sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ.
Tọa độ : từ 10° 22’14’’ - 10° 37’39’’ vĩ độ Bắc, từ 106° 46’12’’- 107° 00’50’’ kinh độ Đông. Phía Đông tiếp giáp với
tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu. Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An. Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TPHCM. Phía Nam giáp với biển Đông.
2. Địa hình thổ nhưỡng: Rừng Ngập mặn Cần Giờ do đất phù sa bồi tụ, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Ở trung tâm hình thành các lòng chảo cao -0,5m - +0,5m. Ngoài dòng cát ven biển Cần Giờ, còn có núi Giồng Chùa (cao 10,1m) và một số gò đất hoặc cồn cát rải rác cao từ 1 - 2m. Ta có thể chia đất đai ở Cần Giờ thành 5 dạng : Đất ngập triều 2 lần trong ngày, một lần trong ngày, vài lần trong tháng; ngập vào cuối năm, dạng đất cao rất ít ngập. Từ các thế đất khác nhau, nên độ ngập triều, độ mặn, phèn, tính chất lý-hóa cũng khác nhau, cho nên việc phân bố các loại cây trồng cũng theo những quy luật sinh thái chặt chẽ.
3. Khí hậu: Khí hậu Rừng Ngập mặn Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chưa chi phối của qui luật gió mùa cận xích đạo với
2 mùa nắng và mưa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ cao và ổn định. Cần Giờ là huyện có lượng mưa thấp nhất TP Hồ Chí Minh (130 mm/tháng).
Chế độ gió : Có hai hướng gió chính trong năm là Tây và Tây Nam từ tháng 5 - 10 DL và Bắc Đông Bắc từ tháng
11 - 4 AL năm sau.
Độ ẩm và lượng bốc hơi : Độ ẩm cao hơn các nơi khác trung bình từ 80 - 85% lượng bốc hơi trung bình là 1204
mm/tháng.
Chế độ nhiệt và bức xạ : nhiệt độ trung bình trong năm là 27°c lượng bốc xạ trung bình ngày trên 300 Calo/cm2
. Số giờ nắng 7 - 9 giờ/ngày.
4. Đặc tính thủy văn: Hệ thống sông ngòi ở Huyện Cần Giờ chằng chịt, nguồn nước từ biển đưa vào bởi hai cửa chính
hình phễu là vịnh Đông tranh và vịnh Gành rai, nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là sông Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu.
Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện.
Chế độ thủy triều : Rừng Ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng chế độ bán nhật triều, không đều 2 lần nước lớn và
hai lần nước ròng trong ngày, 2 đỉnh triều thường bằng nhau nhưng chân triều lệch rất xa.
Độ mặn : Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn
đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian triều hết. Do đó càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm.
5. Diện tích tự nhiên và dân số: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện trên 71.361 ha chiếm gần 1/3 diện tích toàn Thành
phố, trong đó rừng và đất rừng chiếm 54%. Dân số trên toàn huyện 68.403 người với 15.922 hộ (nguồn thống kê tháng 06/2007 của huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh. Thế mạnh của Cần Giờ được xác định là rừng và biển.